Kinh doanhKiến thức kinh doanh

Tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học thường được sử dụng trong kinh doanh

Một trong những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và chất lượng của bài nghiên cứu đó là các phương pháp nghiên cứu khoa học mà người nghiên cứu sử dụng. Trên thực tế, đối với các nghiên cứu trong lĩnh vực kinh doanh, không có phương pháp nào được coi là hiệu quả tuyệt đối hay áp dụng được cho tất cả các đề tài.

Việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp phụ thuộc vào sự hiểu biết của người nghiên cứu và đặc điểm của đề tài đang thực hiện. Hãy cùng Dangkykinhdoanhvietnam cùng tìm hiểu về các phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh doanh và áp dụng vào đề tài nghiên cứu của bạn nhé.

Phương pháp nghiên cứu khoa học căn cứ theo cách thức thu thập và phân tích dữ liệu

1. Phương pháp định tính

Trong phương pháp nghiên cứu khoa học này, nhà nghiên cứu thường đưa ra các nhận định tri thức chủ yếu dựa vào các quan điểm. Ví dụ như các kinh nghiệm của nhiều cá nhân, các quan điểm dựa trên hiện tượng thực tế hoặc từ sự kiện lịch sử.

Phương pháp này sử dụng các chiến lược tìm hiểu như tường thuật, hiện tượng học, dân tộc học, nghiên cứu lý thuyết cơ sở, hay nghiên cứu tình huống. Nhà nghiên cứu thu thập những thông tin mới xuất hiện, có kết thúc mở, với dự định triển khai các chủ đề từ số liệu.

2. Phương pháp định lượng

Trong phương pháp nghiên cứu khoa học này, nhà nghiên cứu chủ yếu sử dụng các nhận định hậu thực chứng để triển khai tri thức. Tức là sử dụng tư duy nguyên nhân – kết quả, thu gọn thành các biến số cụ thể, các câu hỏi và giả thiết nghiên cứu, sau đó sử dụng các đại lượng đo lường và quan sát để kiểm định các giả thiết đó.

Phương pháp định lượng

Phương pháp định lượng

Phương pháp nghiên cứu khoa học căn cứ theo Logic suy luận

1. Phương pháp diễn dịch (Deductive Method)

Phương pháp diễn dịch đi từ cái tổng quát đến cái cụ thể. Từ một lý thuyết, người nghiên cứu có thể suy ra được một cách lô-gic những sự kiện đang diễn ra xung quanh. Phương pháp diễn dịch là một hình thức tranh luận mà mục đích của nó là đi đến kết luận – kết luận nhất thiết phải là hệ quả của các lý do cho trước.

Các lý do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể. Để một suy luận mang tính diễn dịch là đúng, nó phải thỏa mãn hai điều kiện là đúng và hợp lệ:

  • Tiền đề (lý do) cho trước đối với một kết luận phải đúng với thế giới thực (đúng).
  • Kết luận nhất thiết phải đi theo tiền đề (hợp lệ).

Trong một bài nghiên cứu, phương pháp diễn dịch được thể hiện qua ba bước:

Bước 1: Phát biểu một giả thiết (dựa trên lý thuyết hay tổng quan nghiên cứu).

Bước 2: Thu thập dữ liệu để kiểm định giả thiết.

Bước 3: Ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thiết đó.

Phương pháp diễn dịch (Deductive Method)

Phương pháp diễn dịch (Deductive Method)

2. Phương pháp quy nạp (Inductive Method)

Phương pháp quy nạp hoàn toàn khác với diễn dịch. Trong quy nạp, không có mối quan hệ chặt chẽ giữa các lý do và kết quả. Một kết luận được rút ra từ một hoặc nhiều hơn minh chứng cụ thể. Các kết luận này giải thích thực tế, và thực tế ủng hộ các kết luận này.

Khi quan sát một số trường hợp cụ thể, ta có thể đưa ra một nhận định tổng quát về toàn bộ các trường hợp đó. Cách thức đi từ trường hợp cụ thể đến lý thuyết tổng quát chính là chiều hướng của logic quy nạp. Nhiều lý thuyết được phát triển thông qua phép quy nạp. Các sự kiện được quan sát nhiều lần có thể được ghi nhận như một mô hình, lý thuyết sẽ mô tả và cố gắng giải thích những mô hình vận hành như thế.

Trên thực tế, nghiên cứu khoa học sử dụng cả hai phương pháp diễn dịch và quy nạp. Phương pháp quy nạp đi theo hướng từ dưới lên (bottom up) phù hợp để xây dựng các lý thuyết và giả thiết. Trong khi đó phương pháp diễn dịch đi theo hướng từ trên xuống (top down) phù hợp để kiểm định các lý thuyết và giả thiết.

>> Xem thêm bài viết: USP là gì? 4 bước thiết lập USP đảm bảo thành công

Phương pháp quy nạp (Inductive Method)

Phương pháp quy nạp (Inductive Method)

Phương pháp nghiên cứu khoa học căn cứ theo cách thức thu thập thông tin

Thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học, đây vừa là “nguyên liệu” vừa là “sản phẩm” của quá trình nghiên cứu. Phân loại theo cách thức thu thập thông tin, có 3 phương pháp nghiên cứu khoa học chính bao gồm: Nghiên cứu tài liệu, phi thực nghiệm và thực nghiệm.

1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng đầu tiên khi người nghiên cứu bắt đầu tiếp cận đề tài nghiên cứu. Mục đích của phương pháp nghiên cứu khoa học là để thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố, chủ trương chính sách liên quan đến đề tài và các số liệu thống kê. Các bước nghiên cứu tài liệu thường trải qua ba bước: thu thập tài liệu, phân tích tài liệu và trình bày tóm tắt nội dung các nghiên cứu trước đó.

2. Phương pháp phi thực nghiệm

Là phương pháp nghiên cứu khoa học thu thập thông tin trực tiếp từ đối tượng khảo sát nhưng không tác động lên đối tượng. Bao gồm các phương pháp:

  • Phương pháp quan sát: Nhà nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thực tế để thu thập số liệu, thông qua phương tiện quan sát trực tiếp như nghe, xem hoặc sử dụng các phương tiện ghi âm ghi hình. Ưu điểm là giúp ghi nhận sự việc đang xảy ra một cách trực tiếp, ít tốn kém và ít gây phản ứng từ đối tượng khảo sát. Tuy nhiên nhược điểm là khó lượng hóa số liệu và khó thực hiện trên quy mô lớn.
  • Phương pháp phỏng vấn: Đưa ra những câu hỏi đối với người đối thoại để thu thập thông tin. Các hình thức phỏng vấn bao gồm phỏng vấn phát hiện, phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuẩn bị trước, không chuẩn bị trước, phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp. Ưu điểm là linh hoạt, mềm dẻo, người nghiên cứu có thể quan sát được những ứng xử không lời và có thể kiểm soát được bối cảnh phỏng vấn. Tuy nhiên nhược điểm là tốn kém thời gian, công sức, khó triển khai trong các nghiên cứu diện rộng và dễ ảnh hưởng bởi quan điểm, định kiến của người phỏng vấn.
  • Phương pháp điều tra bảng hỏi: Là một hình thức phỏng vấn nhưng tuân thủ các câu hỏi cố định trong bảng hỏi. người nghiên cứu có thể hỏi trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua thư tín.
  • Phương pháp hội nghị: Người nghiên cứu sẽ đưa câu hỏi cho một nhóm chuyên gia thảo luận tài các hội nghị khoa học. Ưu điểm là có thể nghe được ý kiến tranh luận từ các chuyên gia. Tuy nhiên nhược điểm là người quan sát dễ bị chi phối bởi những người có tài hùng biện, ngụy biện, có uy tín khoa học hoặc có địa vị xã hội cao.
Phương pháp phi thực nghiệm

Phương pháp phi thực nghiệm

3. Phương pháp thực nghiệm

Đây là phương pháp nghiên cứu khoa học thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát trong điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh. Phương pháp thực nghiệm được dùng trong nhiều tình huống như kiểm chứng giải pháp giả thuyết; Lặp lại giải pháp trong quá khứ…

Phương pháp thực nghiệm bao gồm Phương pháp thực nghiệm thử và sai, phương pháp thực nghiệm phân đoạn (Heuristic) và Phương pháp thực nghiệm trên mô hình. Trong nghiên cứu kinh doanh, phương pháp thực nghiệm ít phổ biến, thay vào đó là phương pháp phi thực nghiệm.

Lời Kết

Dangkykinhdoanhvietnam mong rằng bài viết về các phương pháp nghiên cứu khoa học này sẽ giúp bạn hiểu hơn về các phương pháp trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng chúng trong các báo cáo, khóa luận của mình cũng như khi thực hiện các bài tập môn phương pháp nghiên cứu khoa học.

Sending
Đánh giá bài viết
(1 vote)

Leave a Comment